Thứ Hai, 31 tháng 8, 2015

Dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý cho người bệnh gan nhiễm mỡ

Gan nhiễm mỡ là căn bệnh thường xảy ra ở những người có chế độ ăn uống và sinh hoạt không hợp lý. Bệnh thường gặp ở những người béo phì, thừa cân, hay uống rượu bia… do đó, việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ cũng phải xuất phát từ nguyên nhân gây bệnh.



 Theo các bác sĩ bệnh gan nhiễm mỡ nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn, các tổn thương gan cũng sẽ được hồi phục nhanh chóng. Vậy bệnh nhân gan nhiễm mỡ nên chú ý điều gì trong cuộc sống?

Thừa, thiếu trong chế độ dinh dưỡng

Thông thường gan nhiễm mỡ chủ yếu do dinh dưỡng quá thừa mứa. Nhưng dinh dưỡng không tốt cũng có thể bị gan nhiễm mỡ. Khi bụng quá đói sẽ gây trở ngại cho quá trình trao đổi chất trong gan, nhất là khi chế độ ăn kiêng quá mức (nhằm giảm béo) cũng rất dễ dẫn đến gan nhiễm mỡ. Số người bị gan nhiễm mỡ do dinh dưỡng không tốt chiếm khoảng 20% tổng số người mắc bệnh gan nhiễm mỡ.

Theo các bác sĩ khi dinh dưỡng hấp thụ không thể đáp ứng nhu cầu của cơ thể sẽ ảnh hưởng đến sự tổng hợp chất anbumin và mỡ phốt pho, làm thiếu chất lipoprotein. Đồng thời, sự phân tiết hormon glucocorticoid tăng, một lượng lớn chất mỡ phân ly và giải phóng vào trong máu, vượt quá khả năng vận chuyển lipoprotein nên tích lại trong gan, dẫn đến gan nhiễm mỡ do dinh dưỡng không tốt là như vậy.

Phòng tránh gan nhiễm mỡ


Người có gan nhiễm mỡ cần hạn chế mỡ và phủ tạng động vật. Mỡ động vật thường có nhiều a-xít béo no, phủ tạng động vật cũng chứa nhiều triglycerid, cholesteron, là những yếu tố làm gan nhiễm mỡ.



benh-nhan-gan-nhiem-mo
Bệnh nhân gan nhiễm mỡ không nên ăn phủ tạng động vật

Không nên uống rượu, nhất là nghiện rượu. Vì hầu hết những người nghiện rượu hoặc uống rượu nhiều đều bị gan nhiễm mỡ với tỷ lệ cao. Những trường hợp này có nguy cơ về lâu dài dễ dẫn đến xơ gan, thậm chí ung thư gan. Vì vậy, những người bị gan nhiễm mỡ tuyệt đối không nên uống rượu, cũng không nên hút thuốc, vì trong khói thuốc lá chứa hàng nghìn chất có hại, khi vào cơ thể, nó gây tổn hại khác nhau đối với các bộ phận nội tạng bao gồm cả gan. Gan là bộ máy giải độc, khi gan nhiễm mỡ thì chức năng giải độc sẽ giảm, mà lượng lớn chất nicotin trong khói thuốc sẽ tích lũy trong cơ thể gia tăng sự tổn hại cho gan.

Người bệnh nên bổ sung nhiều rau xanh và hoa quả tươi vào các bữa ăn hàng ngày, nó sẽ góp phần làm giảm gánh nặng cho gan, từ đó giúp cho bệnh gan nhiễm mỡ thuyên giảm nhanh hơn.

Người bệnh cũng không nên lạm dụng thuốc bảo vệ gan. Gan là bộ máy trao đổi chất lớn nhất trong cơ thể con người, nhiều loại thuốc đều phải phân giải, chuyển hóa và giải độc qua gan. Lạm dụng thuốc dễ gây gánh nặng cho gan.

Về sinh hoạt, cần ngủ đủ giấc. Đa số người bị gan nhiễm mỡ kèm theo triệu chứng mất ngủ, tâm trạng không ổn định, mệt mỏi, yếu người... Ngủ đủ giấc, làm việc, nghỉ ngơi hợp lý nhằm giúp giảm bớt sự tiêu hao thể lực, hơn nữa có thể giảm sự phân giải đường glucoza, phân giải protein và a-xít lactic sau khi hoạt động, giảm gánh nặng sinh lý cho gan. Khi nằm nghỉ sẽ tăng lưu lượng máu, ô xy và chất dinh dưỡng cho gan, thúc đẩy sự khôi phục của tế bào gan.

Theo khuyến cáo của các bác sỹ chế độ ăn uống hợp lý, kết hợp với chế độ sinh hoạt điều độ, tập thể dục thể thao thường xuyên sẽ giúp bệnh gan nhiễm mỡ thuyên giảm rất nhanh.


Các vấn đề về suy giảm chức năng gan

Vấn đề về gan! Vấn đề về gan có thể được thừa kế, hoặc vấn đề về gan có thể xảy ra để đáp ứng với virus và hóa chất. Một số vấn đề về gan là tạm thời và tự biến mất.


 
Hình minh họa. internet
Định nghĩa

Vấn đề về gan bao gồm một loạt các bệnh và điều kiện có thể ảnh hưởng đến gan. Gan là một cơ quan có kích thước bằng một phần quả bóng đá, ngay dưới lồng xương sườn ở phía bên phải của bụng. Nếu không có lá gan, không thể tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng, loại bỏ các chất độc từ cơ thể hoặc còn sống.

Vấn đề về gan có thể được thừa kế, hoặc vấn đề về gan có thể xảy ra để đáp ứng với virus và hóa chất. Một số vấn đề về gan là tạm thời và tự biến mất, trong khi vấn đề về gan khác có thể kéo dài trong một thời gian dài và dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan bao gồm:

- Đổi màu da và mắt, xuất hiện màu vàng,

- Đau bụng và cổ trướng.

- Ngứa da không có vẻ giảm.

- Nước tiểu tối màu.

- Phân nhạt màu.

- Máu trong phân hoặc phân có màu hắc ín.

- Mệt mỏi mãn tính.

- Buồn nôn.

- Chán ăn.

Hẹn với bác sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng kéo dài lo lắng. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bị đau bụng nghiêm trọng.


Nguyên nhân

Vấn đề có thể xảy ra trong gan bao gồm:


- Suy gan cấp tính.

- Viêm gan do rượu.

- Viêm gan tự miễn.

- Tắc nghẽn ống dẫn mật.

- Suy gan mãn tính.

- Xơ gan.

- Gan to.

- Hội chứng Gilbert.

- Hemochromatosis.

- Viêm gan A.

- Viêm gan B.

- Viêm gan C.

- Viêm gan D.

- Viêm gan E.

- U tuyến gan.
 
- Ung thư gan.

- U nang gan.

- U mao mạch gan.

- Hạch gan hạch.

- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

- Nhiễm ký sinh trùng.

- Huyết khối tĩnh mạch cửa.

- Xơ gan tiểu đường.

- Viêm gan nhiễm độc.

- Bệnh Wilson.

Yếu tố nguy cơ

Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh gan bao gồm:

- Công việc tiếp xúc với máu và dịch cơ thể của người khác.

- Truyền máu trước năm 1992.

- Xâu khuyên cơ thể.

- Một số loại thảo mộc và bổ sung.

- Một số thuốc theo toa.

- Bệnh tiểu đường.

- Sử dụng rượu nặng.

- Mức chất béo trung tính trong máu cao.

- Tiêm chích ma túy sử dụng chung kim tiêm.

- Bệnh béo phì.

- Xăm.

- Quan hệ tình dục không được bảo vệ.

- Làm việc với hóa chất hoặc chất độc mà không có biện pháp phòng ngừa an toàn.
 
Các xét nghiệm và chẩn đoán
 
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán vấn đề về gan bao gồm:

Xét nghiệm máu. Một nhóm các xét nghiệm máu được gọi là xét nghiệm chức năng gan có thể được sử dụng để chẩn đoán các vấn đề về gan. Xét nghiệm máu khác có thể được thực hiện để tìm kiếm các vấn đề về gan cụ thể hoặc điều kiện di truyền có ảnh hưởng đến gan.

Kiểm tra hình ảnh. Tạo ra hình ảnh của lá gan, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT), hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và siêu âm, có thể tiết lộ vấn đề về gan.

Các xét nghiệm mô gan. Loại bỏ mô từ gan (sinh thiết gan) có thể giúp chẩn đoán các vấn đề về gan. Sinh thiết gan thường được thực hiện bằng cách sử dụng kim dài đưa qua da để lấy một mẫu mô (kim sinh thiết). Các mẫu mô được gửi đến một phòng thí nghiệm, nơi nó có thể được quan sát dưới kính hiển vi.

Phương pháp điều trị và thuốc
Điều trị bệnh gan phụ thuộc vào chẩn đoán. Một số vấn đề về gan có thể được điều trị bằng thuốc. Những người khác có thể yêu cầu phẫu thuật.

Ghép gan, cuối cùng có thể được yêu cầu cho vấn đề về gan - suy gan.

Thay thế thuốc

Một số thảo dược bồi dưỡng sử dụng như là phương pháp điều trị thuốc thay thế có thể có hại cho gan. Để bảo vệ gan, hãy nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro tiềm năng trước khi dùng:

- Black cohosh.

- Chaparral.

- Comfrey.
 
Một số loại dược thảo Trung Quốc, bao gồm ma hoàng.
 
- Cây thạch tâm.

- Cây hoàng liên.

- Kava.

- Cây tầm gởi.

- Cây trồng làm thuốc.

- Xương sọ.

- Cây nư lang hoa.

Phòng chống

Ngăn chặn vấn đề gan bằng cách bảo vệ gan. Ví dụ:

Uống rượu vừa phải, nếu uống. Giới hạn số lượng rượu uống không quá một ly mỗi ngày cho phụ nữ và không nhiều hơn hai ly một ngày đối với nam giới.

Tránh hành vi rủi ro. Nếu sử dụng các loại thuốc tiêm tĩnh mạch bất hợp pháp. Không dùng chung bơm kim tiêm để tiêm chích ma túy. Nếu có quan hệ tình dục, sử dụng bao cao su. Nếu xăm hoặc xâu khuyên cơ thể, sạch sẽ và an toàn.

Được chủng ngừa. Nếu đang có nguy cơ mắc bệnh viêm gan, hoặc nếu đã bị nhiễm bất kỳ loại siêu vi viêm gan, hãy nói chuyện với bác sĩ về việc chủng ngừa viêm gan B. Vắc xin cũng có sẵn cho bệnh viêm gan A.

Sử dụng thuốc một cách khôn ngoan. Chỉ sử dụng thuốc theo toa và thuốc không cần toa khi cần và chỉ cần liều lượng khuyến cáo. Không dùng thuốc và rượu. Nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng thảo dược hay thuốc theo toa hoặc thuốc không cần toa cùng nhau.

Tránh tiếp xúc với máu và dịch cơ thể của người khác. Bệnh viêm gan vi rút có thể lây lan bằng kim hoặc máu hoặc chất dịch cơ thể do vô tình dọn dẹp không đúng. Nó cũng có thể bị lây nhiễm do dùng chung lưỡi dao cạo hoặc bàn chải đánh răng.

Hãy cẩn thận với thuốc xịt aerosol. Khi sử dụng, đảm bảo phòng thông gió, hoặc đeo khẩu trang. Có biện pháp bảo vệ tương tự như khi phun thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, sơn và hóa chất độc hại khác. Luôn luôn tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Bảo vệ từ da. Khi sử dụng thuốc trừ sâu và hoá chất độc hại khác, bao da với găng tay, áo tay dài, đội mũ và mặt nạ.

Chọn chế độ ăn uống khỏe mạnh. Chọn một chế độ ăn uống thực vật với nhiều loại trái cây và rau quả. Hạn chế các thực phẩm giàu chất béo.

Duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Béo phì có thể gây ra một tình trạng gọi là bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, có thể bao gồm mỡ gan, viêm gan và xơ gan.


Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2015

Các phương pháp chữa xơ gan cổ trướng hiện nay

Xơ gan là hiện tượng các mô gan bình thường bị thay thế bởi sẹo và nốt sần, làm chức năng gan bị suy giảm. Bệnh không làm bệnh nhân tử vong ngay lập tức, nhiều bệnh nhân có thể sống thêm được 9-12 năm nếu được điều trị tích cực. Dưới đây là các phương pháp điều trị xơ gan giai đoạn cổ trướng. 

 

Hình minh họa. internet

Sự hình thành của xơ gan

Bệnh xơ gan là bệnh mạn tính gây thương tổn nặng lan toả ở các thuỳ gan. Đặc điểm thương tổn là mô xơ phát triển mạnh, đồng thời cấu trúc các tiểu thuỳ và mạch máu của gan bị đảo lộn, không hồi phục được.

Nguyên nhân xơ gan là gì?

Bia rượu làm men gan tăng cao dẫn tới những thay đổi trong tế bào gan, sẽ bị xơ gan và các bệnh gan khác.

Ngoài ra, bị viêm gan B, C, D mạn tính cũng dẫn tới xơ gan; hay do chuyển hóa như mắc bệnh nhiễm sắc tố sắt mô (hemochromatosis), bệnh Wilson, hoặc thiếu men a-antitrypsin; bệnh đường mật kéo dài, nghẽn tĩnh mạch gan, rối loạn miễn dịch (ví dụ như viêm gan dạng lupoid); nhiễm độc chất như methotredate, amiodarone; phẫu thuật đường ruột bằng phương pháp bắc cầu (bypass); do suy dinh dưỡng hay nhiễm trùng; và cuối cùng là xơ gan bẩm sinh.
Triệu chứng

Ban đầu thường không có những triệu chứng rõ rệt, chỉ cảm thấy mệt mỏi, sút cân, chán ăn, rối loạn tiêu hoá, vàng da, phù chân, cổ trướng, chảy máu cam, xuất huyết ở răng, da, đường tiêu hoá và giảm ham muốn tình dục. Đôi khi, người bệnh cảm thấy đau tức vùng dưới sườn phải.

Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ cũng giúp phát hiện ra bệnh như người bệnh bị nhiễm virus viêm gan, đã từng sử dụng các loại thuốc, hoá chất có ảnh hưởng tới gan, truyền máu bị nhiễm virus, hay uống rượu bia hoặc tiền sử gia đình có người mắc bệnh gan.
Chữa bệnh xơ gan cổ như thế nào?

Việc lựa chọn biện pháp điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân và giai đoạn của xơ gan. Mục đích của điều trị là ngăn chặn cổ trướng trở nên tệ hơn, chữa lành các tổn thương của gan (nếu có thể) và vô hiệu hóa các biến chứng đe dọa tính mạng.
Ngăn chặn sự tiến triển

Việc thay đổi lối sống, cắt rượu ra khỏi chế độ ăn uống của bạn có thể giúp làm chậm tiến triển của xơ gan. Nhiều nguyên nhân của bệnh gan có thể được điều trị thành công hơn so với trước đây, có thể ngăn chặn hoặc làm chậm sự suy giảm chức năng gan của bạn.

Điều này bao gồm điều trị bệnh gan do nhiễm trùng như viêm gan B hoặc C bằng thuốc chống virus mới và các bệnh tự miễn như viêm gan tự miễn bằng các thuốc có chứa steroid. Ngoài ra, bệnh gan di truyền, haemochromatosis có thể điều trị thành công với sự chích hoặc thuật mổ tĩnh mạch, một thủ tục tương tự như hiến máu, một lượng máu thường xuyên được lấy ra từ tĩnh mạch ở cánh tay của bạn. 

Điều trị và kiểm soát các tác động của xơ gan

Một phương pháp khác của việc điều trị là đối phó với các biến chứng của xơ gan càng sớm càng tốt. Vì lý do này bác sĩ có thể đề nghị bạn kiểm tra thường xuyên để xác định rõ các biến chứng, ngay trước khi bạn thấy bất kỳ triệu chứng nào. Bạn cũng có thể được cho thuốc khác để giảm huyết áp, ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng và giúp hỗ trợ chức năng của cơ thể.
Điều trị tăng huyết áp tĩnh mạch cửa và chảy máu do giãn tĩnh mạch

Triệu chứng này có thể điều trị bằng các phương pháp sau:


Thuốc được kê có thể làm giảm nguy cơ chảy máu và làm giảm mức độ nghiêm trọng của bất kỳ triệu chứng chảy máu. Nếu bệnh nhân bị chảy máu nghiêm trọng, điều trị ban đầu giúp thay thế các chất lỏng và sau đó xử lý nguyên nhân chảy máu. Phương pháp nội soi cũng có thể điều trị vấn đề này.

Nếu chảy máu không thể dừng lại bằng nội soi, một ống thiết kế đặc biệt được truyền xuống cổ họng vào dạ dày. Thiết bị này có một quả bóng ở cuối. Một khi quả bóng này được bơm căng, nó làm tăng áp lực lên các giãn tĩnh mạch và giúp kiểm soát chảy máu.

Phương pháp khác là sử dụng một ống kim loại được truyền qua gan đến thẳng hai tĩnh mạch lớn (tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan). Việc này tạo ra đường đi mới để máu chảy thẳng vào tĩnh mạch gan, làm giảm áp lực hạn chế sự giãn tĩnh mạch.
Điều trị cổ trướng và phù ngoại biên

Cổ trướng (tích tụ nước trong khoang bụng) và phù ngoại biên (sưng ở mắt cá chân và bàn chân) là rất phổ biến ở những người bị xơ gan. Cổ trướng có thể gây khó chịu và gây khó khăn cho người bệnh, khiến họ khó thở và khó ăn uống bình thường.

Các phương pháp điều trị chính cho cổ trướng và phù nề là hạn chế muối (chế độ ăn uống ít muối và sử dụng thuốc lợi tiểu). Bạn cần tham khảo ý kiến của chuyên gia dinh dưỡng để có chế độ ăn uống hợp lý nhất. Một số bệnh nhân có thể điều trị cổ trướng bằng phương pháp hút chất lỏng. Điều này thường phải lặp đi lặp lại vài tuần.
 
Chữa trị bệnh não do gan

Trong giai đoạn bệnh biểu hiện rõ, bệnh nhân có thể có rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhẹ, thay đổi nhân cách và kỹ năng giảm sút, không còn tinh nhanh như trước. Ở một số người các cơn buồn ngủ có thể tiến tới mất ý thức và thậm chí hôn mê, có thể đe dọa tính mạng.

Việc điều trị chủ yếu cho bệnh não do gan là sử dụng lactulose (một loại thuốc xirô ngọt). Loại thuốc này không chỉ hoạt động như một thuốc nhuận tràng mà còn giúp cơ thể loại bỏ các độc tố tích tụ trong cơ thể khi gan không hoạt động tốt. Bệnh nhân cũng có thể được cho thuốc nhuận tràng khác hoặc thuốc xổ. Bệnh não-gam thường xảy ra bởi các vấn đề như nhiễm trùng, táo bón, mất nước, một loại thuốc hoặc chảy máu. Điều quan trọng là bệnh nhân cần được khám, điều trị kịp thời để tránh tác hại nặng của bệnh.
 
Điều trị chảy máu

Gan tạo ra sản phẩm để giúp đông máu (bao gồm cả yếu tố đông máu và tiểu cầu) và khi gan hoạt động không tốt, bệnh nhân có thể có nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Phương pháp điều trị bao gồm theo dõi, kiểm soát lượng vitamin K và huyết tương của cơ thể trong trường hợp khẩn cấp. Những bệnh nhân xơ gan nên hết sức chú ý khi bị chảy máu hoặc tiến hành các thủ thuật như nhổ răng, mổ…
 
Xử lý vấn đề về thận

Những người bị xơ gan tiến triển rất xấu với các vấn đề như bệnh não, vàng da và chảy máu có nguy cơ bị biến chứng nghiêm trọng gọi là hội chứng gan thận, đó là suy thận ở bệnh gan. Đối với hầu hết bệnh nhân, trong những trường hợp khẩn cấp, các liệu pháp khác không có tác dụng, ghép gan là biện pháp cần thiết.
 
Ung thư gan

Một số người bị xơ gan có thể phát triển ung thư gan, ung thư biểu mô tế bào gan là phổ biến nhất. Mục đích quản lý là phát hiện và điều trị ung thư gan càng sớm càng tốt.

Điều trị có thể liên quan đến việc cắt đi một phần của gan bị ảnh hưởng bởi bệnh ung thư. Có rất nhiều phương pháp điều trị khác nhằm kiểm soát các bệnh ung thư, bao gồm tiêm hóa trị liệu, cắt bỏ bằng vi sóng và thuốc uống. Phương pháp ghép gan có thể là lựa chọn cho một số bệnh nhân.
 
Ghép gan

Nếu gan của bạn đã hư hỏng nặng, ghép gan là biện pháp cần thiết. Ghép gan thường chỉ được đề nghị nếu phương pháp điều trị khác không còn hữu ích và cuộc sống của bệnh nhân đang bị đe dọa bởi bệnh gan giai đoạn cuối. Đây là đại phẫu nên bạn cần phải có kế hoạch cẩn thận với đội ngũ y tế, gia đình và bạn bè trước khi quyết định tiến hành.
 
 

Xơ gan bẩm sinh - tìm hiểu về xơ gan bẩm sinh

Xơ gan bẩm sinh là một bệnh của gan có ngay từ khi sinh ra. Gan có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm sản xuất các phân tử khác nhau cần thiết cho cơ thể và phá vỡ các phân tử khác để các thành phần của họ có thể được sử dụng hoặc loại bỏ.


 
Xơ gan bẩm sinh là gì?
 
Xơ gan bẩm sinh được đặc trưng bởi dị tật của ống mật và mạch máu của hệ thống cổng thông tin gan.Đường mật mang mật (một chất lỏng giúp tiêu hóa chất béo) từ gan đến túi mật và ruột non. Hệ thống cổng thông tin gan là một mạng lưới phân nhánh của mạch máu (tĩnh mạch cổng thông tin) mang máu từ đường tiêu hóa tới gan để xử lý.
xo-gan-bam-sinh
Xơ gan bẩm sinh là bệnh hiếm gặp, tỉ lệ chiếm khoảng 1/10000 - 20000 cá nhân

Sự tích tụ của mô sẹo (xơ hóa) trong đường cổng thông tin cũng xảy ra trong rối loạn này. Vùng cổng thông tin là những cấu trúc trong gan mà bó mạch thông qua đó máu, bạch huyết, và dòng chảy của mật, và xơ hóa trong đường cổng thông tin có thể hạn chế sự chuyển động bình thường của chất lỏng trong các tàu. Bạch huyết là một chất lỏng giúp các tế bào miễn dịch ngoại tệ, protein và các chất khác giữa máu và các mô. 

Thắt các tĩnh mạch cổng thông tin do dị tật và kết quả xơ hóa đường cổng thông tin trong bệnh cao huyết áp trong hệ thống cổng thông tin gan (tăng huyết áp cổng thông tin). Tăng huyết áp cổng thông tin làm suy yếu lưu lượng máu qua đường tiêu hóa, gây tăng áp lực trong các tĩnh mạch thực quản, dạ dày và ruột.Các tĩnh mạch có thể kéo dài và các bức tường của họ có thể trở thành mỏng, dẫn đến nguy cơ chảy máu bất thường. 

Người bị xơ gan bẩm sinh có gan lớn và lá lách (gan lách to). Gan là bất thường hình. Cá nhân bị ảnh hưởng cũng có nguy cơ nhiễm trùng đường mật (viêm đường mật), tiền gửi cứng trong túi mật hoặc ống dẫn mật (sỏi mật), và ung thư gan hoặc túi mật. 

Xơ gan bẩm sinh có thể xảy ra một mình, trong trường hợp này nó được gọi là xơ gan bẩm sinh bị cô lập.Thường xuyên hơn, nó xảy ra như một tính năng của hội chứng di truyền cũng ảnh hưởng đến thận (hệ thống thận), chẳng hạn như bệnh thận đa nang (PKD). 

 

Gan nhiễm mỡ cấp ở phụ nữ mang thai

Gan nhiễm mỡ cấp ở phụ nữ mang thai thường xảy ra khoảng giữa tuần 32 – 38 của thai kỳ. Tỷ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ cấp từ 1/7.000-11.000 trường hợp. Khi mắc bệnh gan nhiễm mỡ, ban đầu người mẹ thường có triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, nôn, nhức đầu và đau bụng ở vùng thượng vị, chán ăn, có thể tiến triển đến vàng da, báng bụng thoáng qua và có thể suy gan.


 
Uống nhiều nước (2 – 3 lít) là triệu chứng sớm của đái tháo nhạt thoáng qua, trường hợp nặng có biểu hiện tiền sản giật.

Ảnh minh họa. internet

Nếu không được điều trị, bệnh nặng có thể kèm theo tiền sản giật, trong đó bao gồm tăng huyết áp và phù. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng như suy thận cấp, bệnh não gan, và viêm tụy.

Bệnh thường khó phát hiện khi khám lâm sàng gan do thai vào thời gian đó đã lớn. Nếu không phát hiện được qua thăm khám lâm sàng sẽ phải nhờ đến các xét nghiệm.

Các bác sĩ cũng thường dựa vào các dấu hiệu để chẩn đoán như: Huyết áp tăng nhẹ, khát nước, suy thận nhẹ hơn nhiễm độc thai, men gan tăng vừa phải, bilirubin tăng nhẹ. Siêu âm để loại trừ nguyên nhân khác như u gan, nhồi máu gan, bệnh đường mật,…

Xét nghiệm men gan (tăng vừa phải), bilirubin (tăng nhẹ) để phân biệt với viêm gan bùng phát do siêu vi hay độc tố.

Biến chứng của gan nhiễm mỡ cấp ở thai phụ nhiều và nặng như: suy gan, bệnh não gan, rối loạn đông máu, hạ đường huyết, nhiễm trùng, suy thận nhẹ, xuất huyết nội, xuất huyết tiêu hóa, viêm tụy, băng huyết, thai chết lưu.

Nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ cấp ở thai kỳ hiện nay vẫn chưa rõ. Người mẹ có một hay nhiều lần bị bệnh này sẽ có sự thiếu hụt men xúc tác trong quá trình ôxy hóa ti lạp thể của axit béo ở trẻ. Trẻ có khiếm khuyết này bị hạ đường huyết, hôn mê và có nồng độ các men gan bất thường hoặc đột tử không tìm ra nguyên nhân.

Bệnh lý này liên quan đến lần mang thai sau, vì vậy, các bà mẹ cần điều trị tốt các bệnh lý nội khoa trước khi có thai, khi có thai cần phải khám thai định kỳ và thực hiện tốt theo sự hướng dẫn của bác sĩ sản khoa.

Vì thăm khám thường xuyên, đúng lịch sẽ giúp các bác sĩ phát hiện các triệu chứng của bệnh từ sớm và có biện pháp điều trị thích hợp, kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Nếu để muộn, bệnh trở nặng sẽ nguy hiểm cho cả bà mẹ và thai nhi. 
 

Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2015

Khi bà mẹ mang thai nhiễm viêm gan siêu vi B

Viêm gan siêu vi B lây truyền qua máu và dịch cơ thể, do vậy loại siêu vi này có con đường thuận lợi để lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và sinh nở. Bạn cần làm gì cho chính mình và con nếu mang thai khi dương tính với siêu vi viêm gan B?


Bà bầu có phải xét nghiệm siêu vi viêm gan B thường xuyên?

Có. Ngay trong lần khám thai đầu tiên, bạn sẽ được thực hiện một loạt xét nghiệm máu, bao gồm cả xét nghiệm viêm gan siêu vi B (HBV) – đây là loại virus có co thể gây ra các bệnh nghiêm trọng như tổn thương gan, ung thư gan và gây tử vong.

Hơn 8 triệu người Việt Nam nhiễm HBV, chiếm tỷ lệ rất cao – khoảng 15% - trong dân số. Đáng lo ngại là nhiều người nhiễm HBV không có triệu chứng và cũng không biết họ đã mang mầm bệnh. Nếu bạn nằm trong số này, bạn có khả năng truyền virus cho con khi sinh. Phát hiện người mẹ mang HBV giúp bác sĩ có thể điều trị cho bé ngay sau khi sinh hoặc phòng lây nhiễm trong quá trình sinh nở.

ba-bau-nhiem-sieu-vi-b
Bà bầu cần xét nghiệm viêm gan siêu vi B ngay trong lần khám thai đầu tiên

"Đáng lo ngại là nhiều người nhiễm HBV không có triệu chứng và cũng không biết họ đã mang mầm bệnh." (Ảnh: GettyImages)

Nếu người mẹ âm tính với HBV và chưa chủng ngừa viêm gan B, bác sĩ sẽ khuyến cáo bạn nên tiêm ngừa, đặc biệt nếu bạn có nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh cao. Vaccine HBV an toàn với thai phụ và không gây ảnh hưởng cho thai nhi.

Bạn có thể nhiễm HBV từ đâu?

Siêu vi viêm gan B là loại siêu vi dễ lây truyền thông qua máu, tinh dịch và các chất dịch cơ thể. Nếu bạn mang mầm bệnh, bạn có thể đã nhiễm virus từ các con đường sau:

- Qua hoạt động tình dục với người mang virus;

- Trong quá trình sinh, nếu mẹ bạn mang virus;

- Dùng chung kim tiêm hoặc vô tình bị kim mang virus đâm phải;

- Dùng chung bàn chải đánh răng hoặc dao cạo râu dính máu (dù ít đến mức mắt thường không nhìn thấy);

- Xỏ khuyên hoặc xăm hình trong điều kiện vô trùng không đảm bảo.

Triệu chứng nhiễm HBV

Nếu bạn nhiễm HBV, bạn có thể cảm thấy rất mệt mỏi. Bạn cũng có thể thấy đau bụng, buồn nôn và nôn, mất cảm giác ngon miệng, đau khớp hoặc vàng da (tròng mắt và sắc da ngả vàng). Tuy vậy, nhiều người mang siêu vi B không có triệu chứng và không biết họ đã bị nhiễm virus.

Khoảng 10-15% số người nhiễm HBV trở thành người mang siêu vi B mãn tính sau 5 năm - tức là cơ thể của họ không thể kháng virus. Trong số này, ¼ chuyển biến thành bệnh lý gan đe doạ tính mạng, và khoảng 20% trong số đó phát triển thành ung thư gan. Ước tính mỗi năm nước ta có đến gần 22 ngàn người tử vong do các bệnh lý liên quan đến HBV.

Nếu mẹ dương tính với HBV, mẹ và bé sẽ được chăm sóc và điều trị thế nào?

Đầu tiên, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm thêm các xét nghiệm máu chi tiết khác để thêm căn cứ về tình trạng nhiễm bệnh và chức năng gan của bạn. Bác sĩ có thể chỉ định một mũi tiêm ngừa viêm gan B (HBIG) chứa kháng thể giúp bạn tránh được các triệu chứng nguy hiểm. Vì virus viêm gan B tác động đến gan nên bạn sẽ phải bỏ rượu hoàn toàn, không chỉ trong thời gian mang thai.

Thông thường, bạn sẽ phải đến chuyên khoa gan để được theo dõi và điều trị tiếp, bao gồm đánh giá chức năng gan theo định kỳ. Mọi người trong gia đình bạn, đặc biệt là chồng (hoặc bạn tình) của bạn cũng cần được xét nghiệm HBV. Nếu những người này không nhiễm virus, họ nên được tiêm vaccine HBV và hãy nhớ sử dụng bao cao su để bảo vệ bạn đời khi quan hệ tình dục.

Sinh con ngã âm đạo và sinh mổ đều an toàn như nhau đối với người mẹ mang siêu vi viêm gan B. Và người mẹ nhiễm HBV cũng có thể cho con bú mẹ miễn là không để núm vú bị nứt hoặc chảy máu.

Ngay sau khi chào đời, con bạn sẽ được tiêm một mũi kháng thể viêm gan B để bảo vệ bé khỏi bị nhiễm bệnh trong một thời gian. Bé cũng sẽ được tiêm vaccine viêm gan B trong 12 giờ sau sinh, và được hẹn lịch tiêm 2 mũi vaccine nữa trong những lần khám tới.

Ba mũi vaccine HBV là đủ để bảo vệ đứa trẻ khỏi siêu vi B trọn đời, và loại vaccine này được khuyến khích cho mọi trẻ sơ sinh dù người mẹ có mang siêu vi viêm gan B hay không. Kháng thể và vaccine có hiệu quả ngừa bệnh viêm gan B cho bé đến 90%.
Tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho trẻ

Vaccine HBC này được khuyến khích cho mọi trẻ sơ sinh dù người mẹ có mang siêu vi viêm gan B hay không (Ảnh: GettyImages)
Sau khi sinh, bạn vẫn phải tiếp tục đến khoa gan để theo dõi và điều trị, vì mang HBV mãn tính có nguy cơ tiến triển thành bệnh lý nghiêm trọng ở gan.

Bé sẽ được chăm sóc thế nào nếu nhiễm viêm gan B?Nếu bạn mang virus viêm gan B và không được tiêm kháng thể, khả năng truyền virus cho em bé trong khi sinh là 10-20% nếu bé không được điều trị trong 12 giờ đầu sau sinh. Khả năng lây truyền từ mẹ sang con là 80-90% nếu bạn nhiễm viêm gan B trong tam cá nguyệt thứ ba.

Trẻ sơ sinh nhiễm bệnh thường không có triệu chứng tức thì nhưng lại có đến 90% nguy cơ mang virus mãn tính (so với người lớn là 5-10%). Những người mang virus mãn tính có thể lây truyền virus trong suốt cuộc đời họ và có nguy cơ tử vong vì các bệnh lý ở gan hoặc ung thư gan. Không có cách nào chữa trị viêm gan siêu vi B, mặc dù một số loại thuốc tỏ ra hiệu quả trong kiểm soát bệnh gan ở khoảng 40% bệnh nhân.

Ai có nguy cơ cao với HBV?


Vì siêu vi viêm gan B lây truyền qua đường máu và dịch cơ thể, những người có nguy cơ lây nhiễm cao nhất gồm có nhân viên y tế, người trong gia đình dùng chung đồ dùng sinh hoạt với người bệnh hoặc có bạn tình mang virus, người có nhiều bạn tình và người nghiện ma tuý. Các nước thuộc Đông Nam Á, Châu Phi, Trung Đông và lưu vực Amazon có tỷ lệ nhiễm bệnh cao.

May thay, HBV có thể phòng ngừa và vaccine có thể bảo vệ bạn suốt đời nếu bạn chưa nhiễm virus. Vì vậy, hãy chủng ngừa nếu bạn nằm trong nhóm có nguy cơ. 

4 hành động phá hủy gan một cách không ngờ tới

Có những thói quen, hành động thường ngày không ngờ đang dần phá hủy nặng nề gan của bạn, bạn nên biết để tránh nhé!



1. Thiếu ngủ, thức khuya
thuc-dem-tan-pha-gan
Thiếu ngủ, thức khuya gây hại nặng nề cho gan

Trong cuộc sống đô thị hiện đại, cuộc sống về đêm dẫn đến tình trạng thức khuya, thiếu ngủ ngày càng trở nên phổ biến. Thói quen này có những tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người, đặc biệt là lá gan. Bởi vì, thiếu ngủ ảnh hưởng đến quá trình bài tiết và gây hại cho gan.
 
2. Ngồi lâu không vận động

Trong đông y có một cách nói như sau: "Nhìn lâu hại gan", "ngồi lâu hại xương". Xương khớp, gân thịt, dây chằng thuộc về hệ thống gan, là cơ sở kết cấu , con đường quan trọng để gan dựa vào đó để hoạt động. Ngồi lâu không vận động sẽ làm cho hệ thống hoạt động của gan bị tắc nghẽn.
 
3. Ăn nhiều dầu mỡ 
 
Dầu mỡ là một trong những nguồn cung cấp chất béo cần thiết cho cơ thể. Lượng chất béo thích hợp có thể cung cấp năng lượng và duy trì chức năng sinh lý bình thường của cơ thể.
 
an-nhieu-dau-mo-hang-ngay-la-nguyen-nhan-pha-huy-gan
Ăn nhiều dầu mỡ là nguyên nhân gây ra sự phá hủy lá gan của bạn hàng ngày!
Tuy nhiên, lượng thức ăn giàu chất béo quá nhiều, đặc biệt là chất béo có nguồn gốc động vật thường chứa các chất khó tiêu hóa lại là một cấm kỵ ăn uống vì gây sức ép lên lá gan. Lí do là vì khả năng phân giải của gan đối với các chất này kém hơn rất nhiều so với chất béo có nguồn gốc thực vật.
 
4. Lười uống nước

Các chất thải, chất độc trong cơ thể đều được phân loại và bài thải ra khỏi cơ thể thông qua lá gan (và thận). Để duy trì chức năng này, cần cung cấp đủ nước cho gan hoạt động. Chính vì thế, lười uống nước cũng là vô tình tự làm hại lá gan của mình đấy.

Vậy nên, đừng bao giờ quên bổ sung nước cho cơ thể ngay cả khi thời tiết lạnh. Nếu ngại uống nước lọc, bạn có thể bổ sung bằng nhiều nguồn khác như trà, sữa, nước canh...


Uống thuốc giải độc gan có thực sự tốt

Theo nghiên cứu của Trung tâm chống độc Rocky Mountain - Denver, Colorado USA và Trung tâm chống độc bắc New England - Portland, Maine USA thì phần lớn tổn thương gan là do sử dụng thuốc không đúng và tổn thương do thảo mộc gây ra. Đây được xem như là cơ chế tác động ngược trở lại vì mong muốn giải độc gan cho cơ thể nhưng lại vô tình gây ra tổn thương cho gan. 

 
 
Như vậy, câu hỏi “Uống thuốc giải độc gan có tốt không?” thực sự là điều mà người dùng cần lưu ý để có được sản phẩm giúp hỗ trợ giải độc gan tốt nhất.
thuoc-giai-doc-gan
Thuốc giải độc gan có tốt không?

Mối nguy cơ gây tổn thương gan khi uống thuốc giải độc gan

Thông thường, khi bị bệnh người ta mới uống thuốc nhằm mục đích là trị bệnh. Thế nhưng, nhiều người lầm tưởng uống thuốc cũng có thể hỗ trợ phòng bệnh. Một số ca cấp cứu do tổn thương gan, viêm gan vì sử dụng các loại thuốc giải độc gan một cách tùy tiện và không theo chỉ định của bác sĩ.

Một trường hợp nữa là nhiều người mắc sai lầm là uống thuốc giải độc gan để ngăn ngừa những tổn thương gan do bia rượu, thuốc lá gây ra. Dĩ nhiên, các loại thuốc này sẽ giúp bạn thanh lọc cơ thể nhưng thật ra đây chỉ là giải pháp tình thế mỗi khi bạn uống nhiều bia rượu. Tuy nhiên, bạn cũng cần biết rằng nếu uống quá nhiều, uống liên tục thì thực sự không có thuốc nào có thể giúp bạn điều trị hay giải độc gan cả.

Uống thuốc nam để giải độc gan

Vẫn biết rằng ai ai cũng muốn lá gan của mình nói riêng và cơ thể mình nói chung luôn khỏe mạnh. Bởi vì, một khi đã bị bệnh thì tốn rất nhiều chi phí cho việc chữa bệnh. Chính điều này gợi mở ra cho mọi người một suy nghĩ rằng: Phòng bệnh lúc nào cũng tốt hơn phải chữa bệnh.
giai-doc-gan-tot-nhat
Giải độc gan như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất?

Vốn được ví như là quả tim thứ hai trong cơ thể người, lá gan đảm nhiệm rất nhiều chức năng quan trọng và nhiệm vụ thải độc là quan trọng hơn hết. Mặt khác, nếu để lá gan hoạt động quá tải sẽ gây ra những thương tổn cho gan của bạn. Vì vậy, hãy áp dụng những phương pháp đã được kiểm nghiệm và chứng minh bởi khoa học như:

Uống nhiều nước trà, nước lọc và các loại nước trái cây thanh nhiệt: Bình thường, trung bình mỗi người cần uống 2 lít nước lọc mỗi ngày để cung cấp đủ năng lượng cần thiết cho cơ thể. Mặt khác, nó còn hỗ trợ làm mát gan và giải độc rất hiệu quả. Tương tự, uống một ly nước trà sau bữa ăn 30 phút sẽ là một thói quen tốt đối với gan vì nó có tác dụng giải độc, làm sạch máu và bài tiết các chất độc dư thừa ra khỏi cơ thể.

Những thực phẩm tốt cho sức khỏe gan của bạn

Ngoài ra, bạn cũng cần bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất như các loại rau cải vì chúng có chứa chất glucosinolates giúp lá gan tiết ra nhiều enzyme trong quá trình khử độc tố.

Hạn chế uống rượu, bia hay hút thuốc lá cũng là cách để bảo vệ lá gan khỏe mạnh. Bởi vì nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh viêm gan, siêu gan vì nếu vượt quá ngưỡng cho phép thì nồng độ cồn tăng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh gan và gây ra những hậu quả khó khắc phục được.

Bổ sung các sản phẩm là thực phẩm chức năng có công dụng hỗ trợ giải độc gan. Những sản phẩm này giúp bạn phòng được các bệnh về gan, nâng cao chức năng hệ miễn dịch và bảo vệ tái tạo tế bào gan.

Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời cho vấn đề:”Uống thuốc giải độc gan có tốt không?”. Một lưu ý nhỏ, muốn bảo vệ gan của mình được khỏe mạnh thì tốt nhất là hãy có một chế độ sống lành mạnh. Khi bạn tìm đến “thuốc” có nghĩa là chế độ sống của bạn đang gặp phải vấn đề, cần phải cải thiện nó ngay từ bây giờ. Chúc bạn luôn sống khỏe và hạnh phúc. 


Thứ Năm, 27 tháng 8, 2015

Những lưu ý khi dùng thuốc ở bệnh nhân gan

Những bệnh nhân bị bệnh gan (viêm gan do virus, do vi khuẩn, do rượu, xơ gan…) đều bị suy giảm chức năng gan tùy theo mức độ bệnh, vì vậy nên cẩn thận khi dùng thuốc vì đa số các thuốc đều được biến đổi tại gan và sau đó được thải qua mật và qua thận.


 
luu-y-dung-thuoc
Ảnh minh họa. internet
Thuốc và gan

Người bị bệnh gan phải cẩn thận khi dùng thuốc chữa các bệnh khác. Gan là bộ máy chủ yếu trong việc chuyển hóa thuốc, có trách nhiệm xử lý hầu hết các loại thuốc, vì thế gan dễ chịu những tác dụng phụ của thuốc, dễ bị tổn thương, ảnh hưởng đến sự phục hồi chức năng gan, làm cho gan bị bệnh lâu khỏi hoặc xấu đi. Người bị yếu gan thì với những loại thuốc gây hại gan rõ ràng cần phải kiêng hoặc cấm dùng. Nhiều thuốc đòi hỏi khi dùng, người bệnh phải thực hiện các test về chức năng gan như định lượng các men gan transaminase, ASAT, ALAT... với việc theo dõi những biểu hiện khác thường của cơ thể như: mệt nhọc, chán ăn, sốt, vàng da hay mắt... Nên làm các test chức năng gan trong vòng 4 tuần khi bắt đầu dùng thuốc, rồi tiến hành theo định kỳ. Làm test từ 3 đến 6 tháng cho các bệnh nhân nhiều tuổi, phải dùng thuốc liều cao hoặc lâu dài hoặc có sẵn các rối loạn chức năng gan.

Bệnh gan có thể gây nhiều khó khăn cho việc dùng thuốc điều trị vì những lý do sau: Chức năng chuyển hoá thuốc của tế bào gan bị suy giảm, có thể gây nhiễm độc thuốc. Suy giảm chức năng sản xuất albumin ở người bị bệnh gan nặng có liên quan đến việc giảm gắn kết protein và làm tăng nhiễm độc các thuốc liên kết protein như phenytoin, prednisolon... Giảm tổng hợp các yếu tố làm đông máu, biểu hiện ở việc kéo dài thời gian prothrombin, làm tăng độ nhạy cảm với các thuốc chống đông máu. Suy giảm chức năng bài xuất mật do ứ mật có thể dẫn đến tích tụ đối với một số loại thuốc được bài xuất ở dạng không đổi như rifampicin, acid fusidic…Tăng sinh khả dụng của thuốc do giảm chuyển hoá lần đầu. Giảm sinh khả dụng do hấp thụ mỡ kém ở các người bị bệnh gan do ứ mật… Vì vậy khi dùng thuốc cho người bị bệnh gan cần lưu ý một số nguyên tắc như: Tránh thuốc gây độc cho gan. Điều chỉnh liều dùng của nhiều loại thuốc cho người bệnh suy chức năng gan để tránh ngộ độc cho gan. Giảm lượng thuốc cần dùng ở mức tối thiểu. Các loại thuốc gây ứ dịch (thuốc chống viêm không steroid, corcorticosteroid) có thể làm cho phù và cổ trướng nặng thêm ở bệnh nhân gan mạn tính. Bệnh não do gan có thể nặng thêm khi dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần, thuốc lợi tiểu mất kali, thuốc chống táo bón…

Những thuốc cần tránh hoặc thận trọng khi sử dụng ở người bệnh gan

Các thuốc giảm đau chống viêm:

Paracetamol rất hại cho gan đặc biệt khi dùng quá liều hoặc quá dày giữa các lần uống. Thuốc chống viêm không steroid: tránh dùng diclofenac ở bệnh nhân gan nặng, có thể gây phù; các thuốc acetylsalicylic acid, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, naproxen, meloxicam, tenoxicam: nguy cơ cao về xuất huyết tiêu hóa. Thuốc giảm đau nhóm opi như morphin, pethidin, fentanyl, dextropropoxyphen, codein, dextromethorphan…có thể gia tăng hôn mê ở người bệnh gan.

Thuốc kháng sinh:

Nhóm beta-lactam (ceftriaxon, cloxacilin…): theo dõi chức năng gan ở bệnh nhân gan, vàng da do ứ mật trong hoặc sau điều trị, thường xảy ra ở bệnh nhân nam hoặc bệnh nhân trên 65 tuổi, một đợt điều trị không nên vượt quá 14 ngày. Nhóm macrolid (erythromycin, clarithromycin, azithromycin.).
Erythromycin: gây độc cho gan không xác định; clarithromycin, azithromycin: rối loạn chức năng gan, vàng da. Nhóm quinolon: ciprofloxacin: viêm gan hoại tử; acid nalidixic, norfloxacin, ofloxacin: giảm liều, chỉ dùng cho người bệnh gan khi thật cần thiết. Các kháng sinh khác: chloramphenicol: tránh dùng vì tăng nguy cơ ức chế tủy xương, ; metronidazol: giảm liều xuống 1/3 ở bệnh nhân gan nặng, dùng ngày 1 lần. Các thuốc nhóm tetracyclin, clindamycin cũng nên thận trọng dùng.

Các loại thuốc điều trị khác:

Thuốc chữa đái tháo đường (glibenclamid, gliclazid, metformin…) chống chỉ định với trường hợp suy tế bào gan, các bệnh gan khác tránh dùng vì có thể gây vàng da. Thuốc chống ung thư (methothrexat) không dùng cho người nhiễm khuẩn nặng ở gan, tác dụng phụ có thể gặp là xơ gan (nếu dùng hàng ngày liên tục). Một phần nhỏ thuốc còn đọng rất lâu ở gan và thận sau nhiều tuần. Các thuốc kháng histamin (clorpheniramin, promethazin, diphenhydramin, dimenhydrinat) thì cần thận trọng lựa chọn thuốc với từng trường hợp bệnh gan cụ thể. Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và thuốc lợi tiểu quai: dùng furosemid, hydrochlorothiazid đễ dẫn đến tình trạng thiếu kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê. Các thuốc chống hen (aminophylin, theophylin), nếu dùng phải giảm liều. Thuốc điều trị loét dạ dày, tá tràng (omeprazol, cimetidin, ranitidin) có thể gây tác dụng phụ khó chịu cho người bệnh gan. Thuốc chống nấm (ketoconazol, griseofulvin) tránh dùng ở bệnh nhân gan nặng…

Lời khuyên của thầy thuốc

Dinh dưỡng có vai trò quan trọng giúp giảm những triệu chứng bệnh gan và tăng hiệu quả khi phải dùng thuốc điều trị . Do vậy người bệnh gan cần có chế độ ăn khoa học, không ăn thức ăn chế biến sẵn, ăn nhạt, nên hạn chế dùng chất kích thích như cà phê, thức ăn chua, cay. Ăn thức ăn mềm, nguội. Nên ăn nhiều hoa quả, tăng cường đạm dễ tiêu như: cá, đậu phụ, đậu nành. Dù bệnh gan ở giai đoạn nào cũng tuyệt đối không sử dụng bia, rượu, thức uống có cồn, thay vào đó là uống nước trái cây tươi, nước tinh khiết...
 
 

Các yếu tố có nguy cơ gây ung thư gan

Người châu Á có nguy cơ mắc ung thư gan cao nhất thế giới, đặc biệt là những người trong độ tuổi 30 - 40 nhiễm virus viên gan B mãn tính. Các trường hợp khác làm tổn thương đến gan như uống bia rượu cũng dễ dẫn đến ung thư gan. Dưới đây là một số yếu tố có nguy cơ gây ung thư gan mà bạn cần phải đề phòng.


 
Nhiễm viêm gan B
 
Hình minh họa. internet
Viêm gan B có thể bị lây qua rất nhiều đường khác nhau như: tiếp xúc với bệnh nhân bị viêm gan B, dùng chung kim tiêm, sử dụng các chế phẩm máu hoặc truyền máu từ người nhiễm siêu vi B, truyền từ mẹ sang con, lây truyền qua đường tình dục...

Đã có rất nhiều bằng chứng từ các nhà khoa học chứng minh được rằng virus siêu vi B ở những người bị viêm gan B mãn tính có khả năng phát triển thành ung thư gan rất cao. Bằng chứng thuyết phục nhất là nghiên cứu được thực hiện trong những năm 1970 ở Đài Loan trên những người đàn ông ngoài 40 tuổi đã cho kết luận rằng: người mắc virus viêm gan B mãn tính có nguy cơ phát triển thành ung thư gan cao gấp 200 lần những người bình thường không nhiễm virus viêm gan B.

Vậy, virus viêm gan B gây ung thư gan như thế nào? Ở những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mãn tính và ung thư gan, vật liệu di truyền của virus viêm gan B thường được tìm thấy trong vật liệu di truyền của các tế bào ung thư. Vật liệu di truyền virus viêm gan B này có thể phá vỡ các vật liệu di truyền trong các tế bào gan bình thường, gây ra tổn thương cho các tế bào gan sau đó dần sẽ phát triển thành ung thư.

Tuy nhiên, không phải ai nhiễm virus viên gan B đều phát triển thành ung thư gan. Chỉ một số những người mắc bệnh sớm và phát triển thành viêm gan B mãn tính mới dễ mắc.

Vius viêm gan C

Virus viêm gan C (HCV) khó lây hơn virus viêm gan B nhưng nó cũng rất dễ gây ra ung thư gan. Viêm gan C chỉ lây khi có sự tiếp xúc trực tiếp với máu của người bị nhiễm bệnh, hoặc dùng chung kim tiêm với người có bệnh.

Ở Nhật Bản, virus viêm gan C gây ung thư gan ở 75% số người mắc bệnh. Phần lớn các bệnh nhân bị viêm gan siêu vi C sẽ phát triển thành xơ gan, sau đó là ung thư gan. Thời gian trung bình của người mắc viêm gan C phát triển thành ung thư gan là khoảng 28 năm. Sau 8 – 10 năm mắc xơ gan, bệnh cũng có nguy cơ chuyển thành ung thư gan.

Cách thức mà virus viêm gan C gây ra ung thư gan chưa được chứng minh rõ ràng. Song cũng có ý kiến cho rằng, virus viêm gan C gây ra bệnh xơ gan - nguyên nhân gián tiếp của ung thư gan hoặc do protein trong lõi của virus viêm gan C cản trở các chất ức chế khối u khiến các tế bào độc hại được sản sinh gây nên bệnh.

Rượu


Xơ gan mãn tính do uống rượu là nguyên nhân phổ biến nhất của ung thư gan ở các nước đang phát triển. Những người nghiện rượu có nguy cơ mắc ung thư gan cao và thời gian sống của họ thường bị rút ngắn 10 năm so với những người khác. Ngoài ra, những người nghiện rượu có thể thể chết bởi nhiều nguyên nhân khác do rượu gây ra kể cả khi anh ta chưa mắc phải ung thư gan.

Aflatoxin B1

Aflatoxin B1 là một chất gây ung thư gan mạnh nhất mà ta từng được biết. Nó là sản phẩm của một loại nấm gọi là Aspergillus flavus, được tìm thấy ở những loại thực phẩm được cất giữ trong môi trường nóng và ẩm như: lúa, lạc, đậu tương, ngô, và lúa mì. Aflatoxin B1 can thiệp vào các gen quan trọng ức chế khối u (ức chế) chức năng.

Bệnh tiểu đường và béo phì

Trong thời gian qua, tỷ lệ mắc ung thư gan trên thế giới đã tăng lên đáng kể, song song với sự gia tăng bệnh béo phì và tiểu đường. Béo phì làm tích tụ mỡ trong gan gây nên chứng gan nhiễm mỡ dần dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Tiểu đường khiến người bệnh có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp 3 lần người bình thường. Virus viêm gan C có thể tương tác với bệnh tiểu đường và làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan của người bệnh.

Hãy cảnh giác với các tác nhân gây bệnh và virus viên gan. Phòng ngừa bệnh từ sớm sẽ giúp bạn và người thân tránh được nguy cơ mắc ung thư gan.


Phòng tránh ung thư gan
- Nếu có các dấu hiệu như trên cần phải đi khám ngay tại cơ sở gần nhất.

- Tiêm phòng viêm gan B,C

- Không uống bia rượu, thuốc lá

- Chế độ ăn uống hợp lý, khoa học

Đau tức hạ sườn phải, triệu trứng không thể xem nhẹ

Vị trí lá gan nằm ở phần bụng trên giữa phần hạ sườn phải trên cơ thể con người, đau phần gan tức là đau vùng hạ sườn phải tự phát. Rất nhiều người đã từng xuất hiện trường hợp đau tức vùng hạ sườn phải, nhưng đối với đau tức hạ sườn phải là triệu chứng của bệnh gì thì rất nhiều người không hề biết đến, dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu nhé.

 

dau-tuc-ha-suon-phai
Đau hạ sườn phải có thể mắc bệnh gan
Các chuyên gia chỉ ra rằng, đau tức vùng gan thường là do yếu tố bệnh tật gây lên, và nguyên nhân phát bệnh cũng khá là phức tạp, bệnh do cơ quan khác cũng có thể dẫn đến hiện tượng này, vậy nguyên nhân phát bệnh khác nhau dẫn đến triệu chứng đau tức hạ sườn phải cũng không giống nhau.
 
Đau tức hạ sườn phải do virus viêm gan

Đau tức hạ sườn phải do virus viêm gan dẫn đến là nguyên nhân phát bệnh thường gặp nhất, yếu tố này phát bệnh giai đoạn đâu thường không có triệu chứng rõ rệt thậm chí không có triệu chứng, chỉ khi virus sao chép và nhân lên nhanh chóng bệnh tình phát triển khả năng, lúc này người bệnh có kèm theo một số triệu chứng rõ rệt, ngoại trừ đau tức vùng gan còn có thể xuất hiện hiện tượng ăn không ngon miệng, buồn nôn, nôn mửa, khó chịu vùng gan, trướng bụng, tiêu chảy, mệt mỏi; cũng có thể xuất hiện hiện tượng da bị vàng hoặc sậm đen, gầy gò, bị vàng lòng trắng mắt; khi bệnh tình phát triển đến ung thư gan lức này người bệnh có thể xuất hiện đau hạ sườn phải một cách kịch liệt, còn có thể kèm theo trầm cảm, mất ngủ và một số hiện tượng khác. 
 

Đau hạ sườn phải là triệu chứng bệnh gan
Hình minh họa. internet

Ngoài ra, các bệnh về gan như gan nhiễm mỡ, gan do rượu, xơ gan cũng có thể xuất hiện triệu chứng đau hạ sườn phải; bên cạnh đó do tổ chức ngực bị bệnh biến, chứng trầm cảm, tâm trạng xúc động, hay cáu giận đều có thể xuất hiện đau tức hạ sườn phải. Nếu hiện tượng đau hạ sườn phải kéo dài ngoại trừ nguyên nhân chấn thương bên ngoài thì nên xem xét đến do những bệnh về gan, đau tức thường là dấu hiệu ban đầu, trường hợp không rõ nguyên nhân dẫn đến nên hết sức chú ý, và cần phải đến bệnh viện và phòng khám chuyên khoa và uy tín để tiến hành kiểm tra và xác định nguyên nhân cụ thể để có biện pháp điều trị kịp thời.


Men gan cao – dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Men gan cao là báo hiệu cho thấy các tế bào gan của bạn không còn khỏe mạnh và đang bị tổn thương. Làm cách nào để nhận biết các dấu hiệu của men gan cao và điều trị sao cho hiệu quả nhất? Hãy cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây. 

 
 

Triệu chứng của bệnh men gan cao

Nếu các enzyme trong tế bào gan được phóng thích vào máu với một nồng độ vượt quá ngưỡng cho phép, đó là khi bạn được chẩn đoán là bị men gan cao. Thông thường các bệnh lý thường có các triệu chứng rõ rệt, tuy nhiên người bệnh men gan cao lại chỉ có những biểu hiện khó nhận biết và khá sơ sài. Bạn có thể cảm thấy hơi đau tức ở hạ sườn phải – đây là vị trí của gan. Bên cạnh đó bạn cũng bị chướng bụng nhẹ do gan đã bị tổn thương và chức năng chuyển hóa kém.

Chính vì khó nhận thấy như vậy nên bệnh nhân thường không phát hiện được sớm bệnh mà cứ vô tư dùng nhiều bia rượu cũng các thực phẩm nhiều hóa chất, dẫn đến tình trạng men gan ngày càng tăng cao. Tuy đây không phải là một căn bệnh cấp tính nguy hiểm, nhưng nếu người bệnh chủ quan và không được chữa trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng khó lường cũng như sẽ bỏ qua “thời gian vàng” để điều trị các bệnh lý nghiêm trọng khác về gan như viêm gan mãn, xơ gan, ung thư gan

Cách điều trị men gan cao hiệu quả
Hình minh họa. internet

Để hạ men gan hiệu quả, ngoài việc sử dụng các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ, bạn cũng nên điều chỉnh lối sống sao cho phù hợp và khoa học, tránh gây thêm các tổn thương không đáng có cho lá gan của bạn.

Bia rượu là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên các bệnh lý về gan nói chung và men gan cao nói riêng. Vì vậy hạn chế và kiêng hẳn rượu bia ra khỏi thực đơn hàng ngày sẽ giúp bạn tránh được những biến chứng nguy hiểm từ chứng men gan tăng. Thay vào đó bạn nên uống nhiều nước để giúp chu trình thải độc của cơ thể trở nên dễ dàng hơn.

Bệnh nhân men gan cao không nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều chất đường hay có nhiệt lượng cao. Chất ngọt có thể gây ra mỡ trong gan, chất Triglyceride trong máu tăng khiến cho khả năng lưu thông máu giảm đi và độ kết dính tăng là cho tế bào hồng cầu ở vi huyết quản cùng với tiểu cầu tích tụ dẫn tới việc bị tắc nghẽn.

Người bị tăng men gan thường hoạt động thể lực ít và lại ăn nhiều thực phẩm có nhiệt lượng cao. Điều đó sẽ làm cho các chất dinh dưỡng bị dư thừa, khiến chất béo bên trong cơ thể tăng lên, từ đó dễ gây ra hiện tượng mỡ gan và mỡ máu cao. Sau đó dẫn đến tình trạng nặng hơn là tăng men gan, khiến cho bệnh tăng men gan không thể chữa trị dứt điểm.

Bạn cũng có thể tham khảo một số cách hạ men gan từ các loại thảo mộc tự nhiên như nhân trần, cà gai leo… vì đây là những biện pháp an toàn và mang lại hiệu quả tương đối cho người bệnh theo kinh nghiệm dân gian. Tuy nhiên một lưu ý quan trọng mà bạn cần phải ghi nhớ đó chính là luôn hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào và luôn theo dõi cũng như xét nghiệm định kỳ để việc điều trị được diễn ra thuận lợi và hiệu quả nhất.
 
 

Thứ Bảy, 22 tháng 8, 2015

Quá trình phát triển của bệnh ung thư gan

Gan là một cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể, là cơ quan chính để thanh lọc độc tố, và cũng là cơ quan quan trọng trong việc chuyển hóa thức ăn và dự trữ nhiên liệu dưới nhiều dạng khác nhau.


 
Ở giai đoạn đầu rất khó để nhận biết ung thư gan, các khối u thường âm thầm phát triển và khi các triệu chứng đã xuất hiện rõ rệt thì khối u cũng đã phát triển lớn, người bệnh đã ở giai đoạn nguy hiểm.

Bệnh nhân sẽ tử vong sau 3-6 tháng kể từ khi mắc bệnh, vậy nên hãy thật sự cảnh giác nếu bạn thấy trong người có một số biểu hiện nghi vấn như sau:

Giai đoạn đầu:

• Rối loạn tiêu hóa nhẹ: Ăn không ngon, ăn ít, đầy bụng, khó tiêu, đại tiện khó khăn

• Đôi lúc cảm thấy đau hoặc tức hạ sườn phải nhưng không đáng kể.

• Cơ thể mệt mỏi, đôi khi sốt nhẹ nhưng tự khỏi, cơ thể giảm cân từ 1 – 2 kg mỗi tháng

• Sờ thấy khối u vùng hạ sườn phải hoặc khám sức khỏe định kỳ phát hiện qua siêu âm. 

giai-doan-phat-trien-ung-thu-gan
Giai đoạn đầu các khối u thường âm thầm phát triển

Các giai đoạn sau:

• Đau vùng gan: đau vùng hạ sườn phải, thường gặp vào thời kỳ giữa và cuối, đau tức hoặc như dao đâm. Thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyên lên vai phải và lưng.

• Bụng trên đầy tức, xuất hiện sớm, thường kèm theo những triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng.

• Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dần xuất hiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên đã là giai đoạn cuối.

• Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là những triệu chứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu.

• Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to, cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.

• Lách to thường kèm theo và là kết quả của xơ gan.

• Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úa hoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.

• Da vàng do tắc mật và do tế bào hủy hoại nặng dần lên, mạch sao, thường xuất hiện vào thời kỳ cuối biểu hiện của xơ gan.
 
 

Sự nguy hiểm không ngờ của virus viêm gan C

Các nghiên cữ đã cho thấy tỷ lệ mắc viêm gan virus C cấp có triệu chứng ở Hoa Kỳ là 0,2 trường hợp trên 100.000 dân vào năm 2005; ở Italia năm 2001 là 1 trường hợp trên 100.000 dân... Viêm gan C là Bệnh khá nguy hiểm tuy nhiên triệu chứng lại rất khó nhận biết, bệnh cứ âm thầm tiến triển đến xơ gan, ung thư gan... 

 

Hình minh họa. internet

Cách lây nhiễm virus viêm gan C


Virus viêm gan C lưu hành trong máu, do đó bệnh viêm gan C lây truyền chủ yếu qua đường máu. viêm gan C RNA đã được phát hiện ở nước bọt, máu kinh, tinh dịch, nước tiểu, dịch não tủy và dịch báng trong xơ gan cổ trướng. viêm gan C ở trong huyết thanh khô vẫn có khả năng gây nhiễm tại nhiệt độ phòng trên 16 giờ. Có nhiều đường lây bệnh: lây nhiễm do truyền từ máu hay trong lúc sinh từ mẹ sang con, lây qua các dụng cụ như: bơm kim tiêm, dụng cụ nội soi, kim châm cứu, kim xăm mình, dao cạo râu, dụng cụ cắt sửa móng tay, tiêm chích ma tuý...

Những nghiên cứu về lây nhiễm viêm gan virus C do quan hệ giới tính có tỷ lệ rất thấp ở vợ chồng hay người bạn tình ổn định. Tuy nguy cơ lây nhiễm qua quan hệ tình dục của viêm gan C là nhỏ, nhưng việc đồng nhiễm với HIV có thể gia tăng lây nhiễm viêm gan C, đặc biệt giữa những người đồng tính luyến ái nam. Trẻ sơ sinh nhiễm viêm gan C từ 2,7 - 8,4% số trẻ được sinh ra do các bà mẹ bị nhiễm viêm gan C, tỷ lệ này cao hơn ở con các bà mẹ đồng nhiễm HIV và viêm gan C
Diễn tiến của bệnh viêm gan virus C

Nhiễm khuẩn cấp tính: hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, số ít có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, có thể vàng da, vàng mắt, nước tiểu đậm màu. Chẩn đoán bệnh dựa vào xét nghiệm máu.

Nhiễm khuẩn mạn tính: khoảng 85% trường hợp nhiễm viêm gan C sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính. Đặc điểm của bệnh viêm gan C mạn tính là tiến triển thầm lặng từ 10-30 năm, cho nên bệnh nhân không biết mình mắc bệnh và không được chẩn đoán điều trị kịp thời. Nhiều trường hợp bệnh nhân chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nặng như: xơ gan cổ trướng với biểu hiện báng bụng, giãn mạch máu đường tiêu hóa, có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong; gan đã bị xơ khó hồi phục lại, dù tình trạng viêm có thuyên giảm; biến chứng ung thư tế bào gan.

Về dấu hiệu cận lâm sàng: viêm gan virus C có triệu chứng điển hình là gia tăng đột ngột men alamine aminotransferases (ALT) huyết thanh từ tuần 10 - 14 sau khi bị nhiễm. Việc hồi phục hoàn toàn khỏi nhiễm viêm gan C ước tính chỉ dưới 20%. Những bệnh nhân viêm gan virus C có triệu chứng sạch virus tự nhiên cao hơn những bệnh nhân không triệu chứng. Những bệnh nhân nhiễm cấp nặng, đặc biệt là biểu hiện vàng da, hoặc bệnh nhân có biểu hiện gia tăng hơn của hoạt tính men aminotransferase có ảnh hưởng đến sự sạch virus tự nhiên bởi có những đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn. 

Việc chẩn đoán còn nhiều khó khăn

virus viêm gan C mới được phát hiện từ năm 1989, nên xét nghiệm chẩn đoán bệnh cũng mới có trong những năm gần đây. Xét nghiệm máu thấy men gan tăng chứng tỏ tế bào gan đang bị hủy hoại. Người ta cũng tìm thấy kháng thể chống viêm gan C dương tính trong hầu hết các trường hợp. Chức năng gan có thể rối loạn tùy mức độ và thời gian bị bệnh. Xét nghiệm viêm gan C RNA phát hiện virus trong máu. Men ALT tăng hơn 5 lần so với bình thường và huyết thanh dương tính với viêm gan C RNA cùng với tiền sử rõ ràng có thể chẩn đoán được viêm gan C cấp. Xét nghiệm kháng thể viêm gan C có thể dương tính hay âm tính trong suốt giai đoạn cấp tính nhưng hầu hết các trường hợp cho thấy việc đảo ngược huyết thanh từ âm sang dương của kháng thể viêm gan C ở giai đoạn sau. 
 
Thời gian của việc xuất hiện kháng thể viêm gan C hay việc đảo ngược huyết thanh thay đổi từ 8 - 20 tuần. Số ít bệnh nhân vẫn âm tính kháng thể viêm gan C trong suốt giai đoạn cấp tính. Có 7- 40% bệnh nhân không phát hiện được kháng thể sau khi đã sạch viêm gan C một cách tự nhiên. Do đó không có bằng chứng về huyết thanh của việc nhiễm viêm gan C sau khi đã hồi phục.
 
 

Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2015

Tất cả những gì cần biết về dinh dưỡng cho bệnh gan


Người mắc bệnh gan cần có chế độ ăn cân đối cung cấp dinh dưỡng đủ 2500 – 3000 kcal/ngày. Tuy nhiên khi mắc thêm các bệnh khác: tiểu đường, mỡ máu… thì cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng cho cơ thể.


 
dinh-duong-cho-benh-gan
Hình minh họa. internet
Khi mắc bệnh gan, hàng loạt các rối loạn về chuyển hóa sẽ xảy ra do tế bào gan bị hoại tử, biểu hiện là tăng men gan. Thời kỳ này, cần nghỉ ngơi tại giường và ăn uống hợp lý để gan được cung cấp đủ dinh dưỡng và không phải hoạt động quá sức.

Nguyên tắc dinh dưỡng chung áp dụng cho tất cả bệnh gan
 
- Kiêng rượu bia tuyệt đối.

- Chia nhỏ bữa ăn trong ngày giúp dễ hấp thu, ăn ít nhất 4 bữa trong ngày, gồm 3 bữa ăn chính và 12 bữa ăn phụ. Nên duy trì bữa ăn phụ vào khoảng 8-9h tối với thức ăn nhẹ và sữa.

- Ăn chất tinh bột đường như cơm, bún, miến… nhiều hơn so với bình thường để giúp gan dự trữ lại nguồn năng lượng bị hao hụt trong ngày (trừ trường hợp bị đái tháo đường).

- Lượng đạm (thịt, cá, đậu hũ) cần ăn trong ngày cũng tương tự lúc bình thường: 80-100g cá (không tính xương), thịt nạc hoặc đậu hũ cho mỗi bữa ăn. Đạm từ cá và sữa có lợi cho người bệnh gan vì dễ tiêu hóa.

- Không cần giảm béo nhiều, ăn lượng vừa phải vì chất béo giúp hấp thu nhiều vitamin (A, D, E, K) và tham gia rất nhiều hoạt động chức năng của cơ thể như tái tạo tế bào, miễn dịch, đông máu… Chỉ ăn ít trong trường hợp khó tiêu hay vàng da, ứ mật. Nên ăn chất béo từ cá và từ các loại dầu ăn.

- Hạn chế thức ăn nhiều cholesterol, mỡ động vật (mỡ heo, bò, nội tạng hoặc da heo, gà, vịt).

- Tăng cường chất khoáng, chất xơ, vitamin từ rau, củ và trái cây tươi: 100-120 g rau, củ cho mỗi bữa ăn, trái cây 200-300 g một ngày 

Bệnh nhân xơ gan cổ trướng cần biết: 
 
- Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày (4 - 6 bữa ăn).

- Ăn đầy đủ chất dinh dưỡng như người bình thường. Trong trường hợp vàng da ứ mật cần giảm lượng chất béo (dầu, mỡ) có trong khẩu phần ăn.

- Trong tuần thường xuyên ăn đạm từ cá hay đạm thực vật như các loại đậu, đậu hũ.

- Ăn nhạt (nêm ít hơn một muỗng cà phê muối gạt ngang cho cả ngày) hoặc hạn chế nêm nước mắm, bột ngọt hoặc bột canh hay hạt nêm. Không chấm thêm muối khi ăn trái cây. Không ăn hoặc ăn rất ít những thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn và những thức ăn bán ở các hàng vì chúng chứa nhiều muối và bột ngọt.

- Lượng nước trong ngày tùy thuộc vào mức độ phù, báng bụng hoặc chức năng thận, cần được hướng dẫn của bác sĩ. 

Trường hợp bệnh kèm đái tháo đường, cần lưu ý! 
 
- Ăn bớt lượng chất tinh bột (cơm, xôi, bánh mì, bánh phở, khoai tây…): Thường chỉ ăn một chén cơm lưng cho mỗi bữa ăn hoặc một ổ bánh mì nhỏ hoặc một chén bánh phở…

- Nên ăn gạo ít chà xát hay gạo lứt để tăng cường chất xơ.

- Hạn chế ăn trái cây ngọt (sầu riêng, xoài chín, mít, nho, ngọt, chuối…), thay vào đó có thể ăn một trong các loại như táo, lê, dâu tây, mận chua… (100-120 g cho một lần, ăn 2 lần trong một ngày).

- Trong trường hợp khó kiểm soát đường huyết, tốt nhất cần được sự tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng. 

Bệnh gan và mỡ máu xuất hiện cùng lúc:

- Nên ăn dầu đậu nành, cà chua chín, rau ngót, rau cần tây, rau dấp cá, ngũ cốc thô… Với trái cây, nên ăn chanh, cam, quýt, bưởi, táo chín; uống nước trà xanh, hoa hòe… Tăng cường lượng rau, trái cây (mỗi ngày, mỗi người nên ăn tối thiểu 300g rau xanh, 200g quả chín tươi).

- Sử dụng lượng đạm vừa đủ từ cá, gia cầm bỏ da, thịt nạc, sữa không béo, phô mai không béo. Không nên chọn thực phẩm gây chỉ số đường huyết cao như bánh kẹo ngọt, nước ngọt, cơm trắng, bánh mì trắng, khoai nướng hay các thực phẩm có chứa chất béo no như: mỡ heo, bò, gia cầm, da động vật, gan động vật, lòng đỏ trứng và thực phẩm chế biến sẵn. 

Nếu có lơ mơ hoặc hôn mê 
 
Bệnh nhân phải được điều trị trong bệnh viện.
Tùy tình trạng bệnh lý bác sĩ sẽ đưa ra phương thức dinh dưỡng phù hợp, có thể đặt ống thông qua mũi tới dạ dày để nuôi ăn hoặc truyền chất dinh dưỡng trực tiếp vào máu.
 
 

Bệnh xơ gan nguy hiểm như thế nào?

Gan đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và thực hiện các chức năng trong cơ thể như dự trữ glycogen, tổng hợp protein, huyết tương và thải độc. Tất cả lượng máu đi qua từ dạ dày và ruột đều phải đi qua gan trước khi đi tới các phần còn lại của cơ thể do đó, khi con người có bất cứ hoạt động nào bất lợi cũng có thể khiến cho gan bị tổn thương nghiêm trọng. Xơ gan là kết quả của thói quen sống không lành mạnh và chế độ ăn uống không khoa học.

 
 
Xơ gan nguy hiểm như thế nào?

Các bác sĩ chuyên khoa gan cho biết, bệnh xơ gan là một bệnh mãn tính khi các tế bào gan bình thường được thay thế bởi những tế bào xơ hóa khiến cho gan mất đi khả năng vốn có. Bệnh nhân mắc bệnh xơ gan khi phát hiện ra bệnh hầu như là phát hiện muộn nên rất nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng người bệnh.

Bệnh xơ gan được chia là hai giai đoạn cơ bản đó là xơ gan còn bù và xơ gan mất bù, bệnh nhân khi mắc bệnh xơ gan còn bù nếu như được điều trị sớm thì có thể phục hồi được các tế bào gan bị xơ hóa. Tuy nhiên, khi mắc bệnh xơ gan mất bù thì hầu như các tế bào gan không được hồi phục mà thay vào đó là sự xuất hiện của các biến chứng. Giai đoạn này gan sẽ bị xơ và mô sẹo ngày càng nhiều hay còn gọi giai đoạn xơ gan cổ trướng. Lúc này gan sẽ không hoạt động được nữa, chức năng gan bị suy yếu. Xuất hiện các triệu chứng như vàng da,vàng mắt, chảy máu răng, máu cam, ngứa nhiều , phù chân, suy thận, hay bị bầm chỗ tiêm chích. Những biến chứng nặng hơn của xơ gan như đái tháo đường, ung thư gan rồi dẫn đến tử vong.

Nếu mô xơ gan bị chèn ép vào tĩnh mạch gan thì cản trở sự lưu thông của máu, làm ứ đọng máu ở lá lách, lác lách to dần, mạch máu ở dạ dày và thực quản bị tăng áp dãn ra có thể đột ngột vỡ làm cho bệnh nhân nôn ra máu và tử vong rất nhanh. Đây là một biến chứng rất nguy hiểm.
 
Bệnh nhân xơ gan nên làm gì?
 
kham-suc-khoe-dinh-ky
Tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ
Là một bệnh mãn tính, khi mới mắc bệnh thì bệnh xơ gan gần như không gây nguy hại cho sức khỏe của người bệnh, tuy nhiên, khi bước sang giai đoạn mất bù thì những biến chứng mà bệnh gây ra khó có thể lường hết được. Xơ gan cũng là một bệnh có những diễn biến âm thầm, do đó, để có thể phát hiện sớm bệnh xơ gan thì bệnh nhân cần được tiến hành khám sức khỏe định kì từ 3 đến 6 tháng 1 lần là cách phòng bệnh xơ gan tốt nhất.

Nếu như bệnh nhân mắc bệnh xơ gan do virus viêm gan B thì bệnh nhân cần có những biện pháp phòng tránh bệnh để bệnh không lây lan sang cho bệnh nhân lành bệnh khác, bên cạnh đó, bệnh nhân cũng nên có chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, tuyệt đối không sử dụng rượu bia để phòng ngừa biến chứng mà bệnh gây ra.
 
 

7 dấu hiệu nhận biết gan của bạn đang bị tổn thương

Gan là cơ quan nội tạng quan trọng nhất của cơ thể. Nếu chức năng gan hoạt động không tốt chứng tỏ gan không khỏe mạnh. Gan không khỏe mạnh sẽ khiến cơ thể sẽ mắc rất nhiều bệnh. Một số triệu chứng của tổn thương gan mà bạn cần lưu ý.


1. Hơi thở "có mùi"

Có thể chưa bao giờ bạn nghĩ rằng hơi thở "có mùi" lại có thể là một dấu hiệu của tổn thương gan. Nếu gan của bạn không hoạt động tốt thì miệng thường có mùi. Tình trạng này là do cơ thể sản sinh quá nhiều ammonia.

2. Quầng thâm quanh mắt và mỏi mắt


Chức năng gan bị tổn thương có thể liên quan với tổn thương da và mệt mỏi ở mắt. Da dưới mắt cũng phản ánh tình trạng sức khỏe của con người. Nếu bạn thấy rất khó để khỏi quầng thâm mắt và mỏi mắt thì hãy đi khám bác sĩ ngay. Đó có thể là một dấu hiệu của tổn thương gan.

3. Các vấn đề nghiêm trọng về tiêu hóa

Nếu gan chứa nhiều chất béo, bạn sẽ không thể tiêu hóa cả nước. Tuy nhiên, các vấn đề về tiêu hóa ở mức nhẹ song xảy ra trong khoảng thời gan đều đặt thì cũng có thể là chỉ báo cho thấy gan bị tổn thương.

4. Thay đổi về màu da 
 
vang-da-vang-mat
Mắt và da bị vàng là dấu hiệu của gan bị tổn thương
 
Những thay đổi ở màu da có thể xảy ra là do tổn thương gan . Những đốm trắng trên da có thể xuất hiện khi chức năng gan hoạt động không tốt.

5. Phân và nước tiểu màu ngăm đen

Những người có các vấn đề về mất nước thường có phân và nước tiểu màu nâu sậm. Ngoài triệu chứng của mất nước thì hiện tượng này cũng là chỉ báo về chức năng gan hoạt động không tốt.

6. Mắt và móng tay bị vàng

Khi màu trắng của mắt và của móng tay ngả sang màu vàng thì bạn nên đi khám bác sỹ ngay để được chữa trị kịp thời.

7. Trướng bụng

Gan sẽ to lên do nhiễm trùng hoặc tổn thương gan. Nếu bệnh tình không được điều trị, dạ dày của bạn cũng sẽ phình lên.

Để giúp gan khỏe mạnh, bạn nên tránh các thói quen ăn uống không lành mạnh, đặc biệt là những thức ăn chứa nhiều chất béo. Ngoài ra, bạn nên uống nhiều nước và ăn những thức ăn tốt cho sức khỏe như rau và trái cây.


Thứ Tư, 19 tháng 8, 2015

Những thực phẩm tái tạo gan hiệu quả

Gan có khả năng tái sinh, ngay cả khi 80% mô gan bị hỏng do các độc tố. Nếu bạn muốn giữ một lá gan khỏe mạnh, hãy ăn những thực phẩm giúp tái tạo gan.


Các loại thực phẩm ngọt, béo và thực phẩm chế biến sẵn có thể gây trở ngại cho gan và làm gan hoạt động không hiệu quả. Ngược lại, một số thực phẩm khác được cho là rất có lợi cho gan.
Hình minh họa. Atiso rất có lợi cho gan

- Khổ qua: Đây là một trong những chất tẩy rửa tốt nhất cho gan. Khổ qua làm sạch các tế bào gan, đồng thời giúp chống bệnh ung thư gan.

- Táo: Chứa vitamin C và a xít d-glucaric giúp loại bỏ lượng chất béo dư thừa ra khỏi gan. Khi chất béo tích tụ trong gan, nó làm chậm chức năng gan.

- Cải xoăn: Đây là một loại rau lá xanh có chứa hàm lượng cao ma giê và chất sắt. Cả hai chất dinh dưỡng đều cần thiết cho quá trình tái sinh gan.

- Sữa chua:
Bất kỳ loại thực phẩm nào chứa lợi khuẩn probiotic đều tốt cho gan. Sữa chua là một trong những thực phẩm phổ biến chứa probiotic giúp tái tạo gan.

- Nghệ: Là một gia vị được cho có đặc tính chữa bệnh, nghệ chứa chất curcumin giúp tẩy độc tố ở gan và làm sạch các tế bào gan.

- Tỏi, hành: Cả 2 loại này đều là thực phẩm rất giàu sulphur (lưu huỳnh). Chất này giúp đối phó với các tổn hại trong gan do các gốc tự do gây ra, đồng thời giúp kích thích sự tăng trưởng của các tế bào gan mới.

- Chanh:
Trong chế độ ăn tẩy độc tố không thể thiếu chanh. Nước chanh tươi cung cấp vitamin C và chất chống ô xy hóa. Uống nước chanh hằng ngày giúp khử độc cho các tế bào gan.

- Quả mọng:
Các loại quả mọng như dâu tây, quả mâm xôi... là thực phẩm giàu chất chống ô xy hóa giúp tái tạo gan. Ăn các loại quả này còn giúp tống khứ các chất béo khỏi các tế bào gan.

- Atisô: Chứa 2 hóa chất quan trọng là cynarin và silymarin. Những hóa chất này giúp tăng cường chức năng gan, giúp chữa trị bệnh viêm gan, và cũng giúp tăng khả năng miễn dịch của gan.

- Hành lá: Có hàm lượng cao sulphur. Vì vậy, ăn hành lá sẽ giúp bạn bổ sung 2 dưỡng chất nuôi dưỡng gan quan trọng là chlorophyll (chất diệp lục) và lưu huỳnh. 

Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng! 

Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền
Điện thoại: 0904.605.468
Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội
Website: http://luongynguyenthihien.com/
 
 

Chế độ ăn uống cho người bị tăng men gan

Khi men gan tăng, nó biểu hiện cho sự rối loạn ở gan tuy không nguy hiểm nhưng cần được theo dõi thường xuyên và điều trị dứt điểm. Khi bạn dùng một loại thuốc trị bệnh hay mắc phải một bệnh lý nào đó cũng gây ra chứng bệnh này. Tuy không phải ăn uống quá kiêng khem như các loại bệnh về gan khác nhưng người bệnh cũng không nên lơ là trong cách lựa chọn thực phẩm.



Tốt nhất là cần tránh xa những loại thực phẩm gây hại cho gan và nên ăn uống thanh đạm giúp gan giảm bớt gánh nặng. Vậy cụ thể khi men gan tăng nên ăn gì ?

Ăn uống nhiều rau, củ quả chứa nhiều vitamin tốt cho gan
Bên cạnh một chế độ nghỉ ngơi hợp lý thì trong ăn uống, người bệnh nên lựa chọn những loại thực phẩm giúp hạ men gan và bảo vệ chức năng gan như:

- Các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A, B1, B2 , B6 có nhiều trong sữa tươi, lòng đỏ trứng, gan, gan, ngũ cốc, thịt nạc, rau xanh...

- Nên uống nhiều nước ép trái cây vì nó không chỉ cung cấp nhiều viatmin và khoáng chất mà nó còn cung cấp đầy đủ nước giúp gan giải độc và tăng sức đề kháng cho gan.

- Các thực phẩm chứa hàm lượng protit cao sẽ giúp tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra bạn cũng cần đến những chất chống mỡ cho gan như methionine, choline, lecithin. Rau xanh, trứng, cá , các loại đậu đỗ là những gợi ý giúp bạn bổ sung các chất này.

Thực phẩm không nên ăn khi men gan tăng

thuc-pham-am-moc-khong-nen-an
Thực phẩm ẩm mốc gây độc cho gan
Bạn cần tránh xa những thực phẩm gây độc và làm tăng gánh nặng cho gan dưới đây:

- Tuyệt đối không ăn những thực phẩm bị hư, ẩm mốc vì nó chứa chất aflatoxin cực độc gai hại cho gan và có thề khiến bạn bị ung thư gan. Loại đậu phộng rang ăn liền cũng chứa nhiều chất độc này.

- Các loại thực phẩm có chứa độc tố như khoai mì, măng người bị men gan cao cũng nên cẩn trọng khi ăn chúng.

- Không nên ăn nhiều đồ ngọt và đồ sinh nhiệt gây nóng cho gan và khiến gan bị nhiễm mỡ và làm nặng thệm tình trạng men gan cao.